Sức Khỏe

[Giải Đáp] Ung thư vú di căn hạch nách có chữa khỏi được không?

Ung thư vú là căn bệnh ác tính thường gặp ở phụ nữ, chiếm khoảng 25% tổng số ca bệnh ung thư và có xu hướng gia tăng trong những năm gần đây. Khi tế bào ung thư vú xâm lấn vào các hạch bạch huyết ở vùng nách gọi là di căn hạch nách. Đây được xem là giai đoạn 2 hoặc 3 tùy vào số lượng và kích thước hạch bị ảnh hưởng.

Ung thư vú di căn hạch nách vẫn có thể điều trị, tuy nhiên tiên lượng phụ thuộc vào mức độ lan rộng. Điều trị thường bao gồm phẫu thuật cắt khối u và hạch, hóa trị, xạ trị, và liệu pháp nội tiết. Nếu di căn hạn chế trong một số ít hạch nách, khả năng kéo dài sự sống lâu dài và thậm chỉ chữa khỏi cao với điều trị tích cực. Tuy nhiên, càng nhiều hạch bị ảnh hưởng, khả năng chữa khỏi càng thấp.

Nguyên nhân và cơ chế di căn hạch của ung thư vú

Các yếu tố nguy cơ

Có một số yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng mắc bệnh và di căn hạch của ung thư vú, bao gồm:

  • Tuổi tác: Nguy cơ mắc bệnh tăng dần theo độ tuổi, thường xuất hiện nhiều ở phụ nữ trên 50 tuổi.
  • Tiền sử gia đình: Có người thân ruột thịt (mẹ, chị/em gái) mắc bệnh.
  • Các yếu tố nội tiết: Sớm có kinh nguyệt, muộn mãn kinh, không sinh con, không cho con bú,…
  • Chế độ dinh dưỡng: Thừa cân, béo phì, thiếu hoạt động thể lực.
  • Lối sống: Lạm dụng rượu bia, hút thuốc lá.
  • Tiền sử bệnh lý vú: Từng mắc u xơ vú, u nang, hay tổn thương tiền ung thư.
  • Điều trị nội tiết: Sử dụng thuốc tránh thai, liệu pháp estrogen thay thế dài ngày.

Cơ chế di căn hạch

Khi khối u ác tính phát triển trong vú, tế bào ung thư có khả năng xâm lấn vào các mạch bạch huyết hoặc tĩnh mạch xung quanh. Chúng theo dòng chảy để di căn đến các hạch bạch huyết ở nách và các cơ quan khác trong cơ thể.

Cụ thể, quá trình di căn hạch xảy ra theo các bước:

  • Tế bào ung thư thoát khỏi khối u ban đầu, xâm nhập vào mạch máu hoặc bạch huyết.
  • Chúng lưu hành trong dòng máu và dừng lại ở hạch gần đó như hạch nách.
  • Tại hạch, tế bào ung thư làm tổ và phát triển thành khối u mới.
  • Từ hạch nách, bệnh có thể lan rộng tiếp đến các cơ quan xa hơn như phổi, gan, não…
  • Nhiều hạch nách bị ảnh hưởng sớm là dấu hiệu xấu, nguy cơ di căn xa cao hơn.

Như vậy, sớm phát hiện và điều trị triệt để ung thư vú là điều kiện quan trọng giúp ngăn chặn sự lan rộng của bệnh đến hạch và các cơ quan khác.

Chẩn đoán ung thư vú di căn hạch nách (1200 từ)

Triệu chứng lâm sàng

Một số triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân ung thư vú di căn hạch nách:

  • Sờ thấy khối u hoặc vùng cứng ở vú, có khi kèm đau, ngứa hoặc co rút vú.
  • Sưng hạch ở nách cùng bên với khối u vú. Hạch to, cứng, di động dính vào các mô xung quanh.
  • Đau, rát hoặc tê ở vùng hạch sưng.
  • Thay đổi về hình dạng, kích thước, độ đàn hồi của vú bên có u.
  • Chảy dịch, đôi khi lẫn máu từ núm vú.
  • Da vú hoặc núm vú bị kéo lệch, chùng xuống.
  • Các triệu chứng toàn thân như sụt cân, mệt mỏi, chán ăn.

Ngoài ra, có thể gặp một số dấu hiệu muộn hơn khi bệnh tiến triển như tê liệt tay, phù tay hoặc chân do áp-xe hạch.

Các xét nghiệm chẩn đoán

Để chẩn đoán xác định bệnh, cần tiến hành một số xét nghiệm:

  • Chọc hút tế bào (PS) khối u vú để xét nghiệm mô bệnh học.
  • Xét nghiệm thụ thể estrogen, progesteron để xác định loại ung thư.
  • Xét nghiệm máu: Xét nghiệm các chất chỉ điểm u như CEA, CA15.3, CA27.29 giúp theo dõi diễn tiến bệnh.
  • Chụp Xquang, cắt lớp vi tính (CT) ngực và bụng để kiểm tra có ổ di căn xa không.
  • Siêu âm, chụp cộng hưởng từ (MRI) vú và nách xác định vị trí, kích thước khối u và mức độ lan rộng.

Chụp cắt lớp, chụp cộng hưởng từ

  • Chụp CT ngực: Phát hiện di căn phổi, xương sườn.
  • Chụp CT bụng: Phát hiện di căn gan, phúc mạc, các hạch trung thất và bụng.
  • MRI vú: Đánh giá chính xác khối u vú và mối liên quan với các mô xung quanh.
  • MRI nách: Xác định chính xác vị trí, kích thước, số lượng hạch nách bị ảnh hưởng để lên kế hoạch phẫu thuật.

Sinh thiết hạch nách

Thủ thuật này được chỉ định khi siêu âm hoặc chụp MRI phát hiện hạch nách bất thường. Các bước tiến hành:

  • Gây tê tại chỗ cho bệnh nhân.
  • Rạch da nhỏ ở vùng nách để tiếp cận hạch cần sinh thiết.
  • Dùng kim hoặc đục nhỏ lấy mẫu mô hạch nghi ngờ.
  • Khâu vết rạch, băng ép vết thương.
  • Mẫu bệnh phẩm được gửi giải phẫu bệnh để chẩn đoán xác định.

Kết quả sinh thiết sẽ xác nhận bệnh đã di căn hay chưa, từ đó xây dựng phác đồ điều trị phù hợp.

Phân giai đoạn di căn hạch trong ung thư vú

Trong ung thư vú, giai đoạn di căn hạch được chia thành 4 nhóm dựa trên kích thước, số lượng và vị trí hạch bị ảnh hưởng:

  • Giai đoạn N0: Không có hạch nách nào bị di căn.
  • Giai đoạn N1: Có di căn đến 1-3 hạch nách cùng bên, không vượt quá 2cm.
  • Giai đoạn N2: Có di căn đến 4-9 hạch nách cùng bên, khối u trong hạch ≤ 2cm.
  • Giai đoạn N3:
    • N3a: 10 hạch trở lên cùng bên bị di căn.
    • N3b: Đã có di căn đến hạch dưới đòn và/hoặc dọc động mạch nách.
    • N3c: Khối u trong hạch > 2cm.

Nhìn chung, số lượng càng nhiều hạch bị di căn và kích thước khối u trong hạch càng lớn thì giai đoạn càng muộn, tiên lượng càng xấu hơn. Do đó, phân loại giai đoạn di căn hạch rất quan trọng để định hướng điều trị và tiên lượng cho bệnh nhân.

Các phương pháp điều trị ung thư vú di căn hạch nách

Phẫu thuật

Phẫu thuật là phương pháp điều trị chính và thường được ưu tiên hàng đầu trong điều trị ung thư vú di căn hạch nách, bao gồm:

  • Cắt bỏ hoàn toàn khối u vú (cắt vú triệt căn).
  • Cắt làm sạch hạch nách từ cấp 1 đến cấp 3 (cắt hạch nách triệt căn).
  • Nếu khối u quá lớn, có thể phải cắt bỏ toàn bộ vú.
  • Tùy tình trạng bệnh, có thể kết hợp nạo vét hạch dưới đòn hoặc vùng nách sâu.

Ưu điểm của phẫu thuật: loại bỏ ổ bệnh, ngăn chặn di căn, đánh giá chính xác giai đoạn bệnh. Hạn chế là để lại sẹo xấu, mất thẩm mỹ, cử động và cảm giác vùng ngực bị ảnh hưởng.

Xạ trị

  • Xạ trị sau phẫu thuật: Diệt tế bào ung thư còn sót lại sau mổ.
  • Xạ trị toàn vú: Khi không thể phẫu thuật.
  • Xạ trị cục bộ: Tia hội tụ chiếu thẳng vào khối u và hạch nách.

Ưu điểm của xạ trị: Tiêu diệt tế bào ung thư còn tồn tại, hạn chế tái phát. Tác dụng phụ là da vú bị tổn thương, khó chịu và mệt mỏi.

Hóa trị

Sử dụng các thuốc hóa chất để tiêu diệt tế bào ung thư. Một số phác đồ hóa trị thường dùng:

  • 5-Fluorouracil/Doxorubicin/Cyclophosphamide (FAC)
  • Docetaxel/Doxorubicin/Cyclophosphamide (TAC)
  • Docetaxel/Carboplatin
  • Paclitaxel/Trastuzumab (thuốc điều trị thụ thể HER2)

Ưu điểm của hóa trị: Tiêu diệt tế bào ung thư kể cả vi thể. Tác dụng phụ là buồn nôn, nôn, rụng tóc, giảm bạch cầu, tiểu cầu.

Liệu pháp nội tiết

Sử dụng các thuốc ức chế hoạt động của hormone estrogen hoặc progesterone để ngăn sự phát triển của tế bào ung thư vú dương tính với thụ thể hormone. Một số thuốc thường dùng:

  • Tamoxifen
  • Inhibitor aromatase: Anastrozole, Letrozole, Exemestane
  • Thuốc ức chế buồng trứng: Goserelin, Leuprolide

Liệu pháp miễn dịch

Sử dụng các thuốc kích thích hệ miễn dịch của cơ thể tiêu diệt tế bào ung thư. Thuốc thường dùng là Trastuzumab điều trị ung thư vú HER2 dương tính.

Điều trị triệu chứng, chăm sóc giảm nhẹ

Nhằm cải thiện chất lượng sống, giảm các triệu chứng gây khó chịu cho bệnh nhân ở giai đoạn muộn. Bao gồm giảm đau, chống nôn, dinh dưỡng, vật lý trị liệu, tư vấn tâm lý, chăm sóc tại nhà…

Tiên lượng và chất lượng cuộc sống

Tiên lượng của bệnh nhân ung thư vú di căn hạch nách phụ thuộc nhiều yếu tố:

  • Giai đoạn bệnh: càng sớm thì tiên lượng càng tốt. Giai đoạn N1 có tiên lượng tốt nhất.
  • Tuổi: dưới 35 tuổi tiên lượng xấu hơn.
  • Thể trạng: càng yếu tiên lượng càng xấu.
  • Khối u: càng nhỏ, càng ít nguy cơ tái phát.
  • Loại ung thư: HER2 (+) và hormone (+) có tiên lượng tốt hơn.
  • Đáp ứng với điều trị: đáp ứng tốt thì tiên lượng khả quan hơn.

Nếu phát hiện sớm ở giai đoạn N1 và được điều trị tích cực, tỷ lệ sống thêm 5 năm có thể đạt 90%, sống thêm 10 năm trở lên chiếm khoảng 70%.

Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân bị ảnh hưởng bởi các tác động thể chất, tinh thần do hậu quả phẫu thuật, hóa xạ trị… Chăm sóc toàn diện, phục hồi chức năng, tư vấn tâm lý sẽ giúp cải thiện rõ rệt chất lượng sống bệnh nhân.

Các biện pháp phòng ngừa và phát hiện sớm

Tầm soát

  • Nữ giới từ 20-40 tuổi nên tự khám vú định kỳ hàng tháng để sớm phát hiện các khối u.
  • Từ 40-69 tuổi, nên thực hiện chụp mammogram tầm soát mỗi 1-2 năm. Sau 69 tuổi có thể chụp cách 3 năm một lần.
  • Siêu âm vú nên làm thường quy mỗi năm, nhất là ở phụ nữ có nguy cơ cao.
  • Khám sức khỏe định kỳ 6-12 tháng/lần để bác sĩ thăm khám và đánh giá nguy cơ.

Thói quen lành mạnh

  • Duy trì cân nặng hợp lý, chế độ ăn nhiều rau xanh và hoa quả.
  • Tập thể dục thường xuyên, duy trì hoạt động thể lực vừa phải 30-45 phút mỗi ngày.
  • Hạn chế rượu bia, không hút thuốc.
  • Cho con bú đầy đủ 6 tháng đầu đời.

Điều chỉnh nguy cơ

  • Phụ nữ có tiền sử gia đình mắc bệnh cần được tư vấn di truyền.
  • Khám và theo dõi định kỳ để phát hiện sớm các tổn thương tiền ung thư.
  • Cân nhắc lợi ích, nguy cơ khi dùng liệu pháp hormone thay thế mãn kinh.
  • Phẫu thuật cắt bỏ vú phòng ngừa có thể được chỉ định ở người có nguy cơ rất cao.

Bài Liên Quan

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button